Giá đậu nành kỳ hạn tháng 03 chốt phiên giao dịch ngày 01/2 giảm 19,0 cent, ở mức 1.203,25 cent/bushel, giảm 18,50 cent so với mức cao nhất và tăng 3,75 cent so với mức thấp nhất. Giá đậu nành kỳ hạn tháng 05 chốt phiên giảm 19,0 cent, ở mức 1.213,75 cent/bushel, tăng 3,0 cent so với mức thấp nhất và giảm 18,25 cent so với mức cao nhất.
Giá khô dầu đậu nành kỳ hạn tháng 03 chốt phiên giảm 6,60 usd, ở mức 361,70 usd/short tấn, giảm 8,70 usd so mức cao nhất và tăng 2,90 usd so với mức thấp nhất.
Giá dầu đậu nành kỳ hạn tháng 03 chốt phiên giảm 0,42 cent, ở mức 45,60 cent/pound, giảm 0,78 cent so với mức cao nhất và tăng 0,28 cent so với mức thấp nhất.
Giá đậu nành giảm 1,5% sau khi số liệu xuất khẩu hàng tuần được công bố thấp hơn nhiều so với kỳ vọng của các nhà phân tích, dẫn đến một đợt bán kỹ thuật.
Bộ NN Mỹ cho biết các nhà xuất khẩu tư nhân đã xuất bán 206.834 tấn đậu nành cho Mexico, giao hàng trong năm tiếp thị 2023/2024.
Trong tuần kết thúc vào ngày 25/1, lượng xuất khẩu đậu nành tăng 6 triệu giạ (164.500 tấn) cho năm 2023-2024. Lượng xếp hàng xuất khẩu đạt 34,9 triệu giạ, cao hơn mức cần thiết hàng tuần để đạt ước tính xuất khẩu 1,755 tỷ giạ (47,76 triệu tấn) của Bộ NN Mỹ cho năm 2023-2024. Cam kết xuất bán đậu nành hiện đạt tổng cộng 1,4 tỷ giạ (38,10 triệu tấn) cho năm 2023-2024 và giảm 19% so với một năm trước.
Lượng xuất khẩu khô dầu đậu nành hàng tuần được báo cáo ở mức 494.200 tấn cho năm 2023-2024 và 700 tấn cho năm 2024-2025.
Lượng xuất khẩu dầu đậu nành hàng tuần đạt 100 tấn cho năm 2023-2024.
ANEC ước tính xuất khẩu đậu nành của Brazil đạt 2,49 triệu tấn trong tháng 1, cao hơn mức 940.000 tấn cùng kỳ năm 2023. Xuất khẩu khô dầu đậu nành được ước tính ở mức 1,76 triệu tấn, so với mức 1,43 triệu tấn vào năm ngoái.
Xuất khẩu ngũ cốc của Argentina trong tháng 1 đạt giá trị 1,25 tỷ USD, tăng 64% so với cùng kỳ năm trước, nhờ vào chính sách phá giá đồng nội tệ của tân Tổng thống Javier Milei.
Bắp
Giá bắp giảm theo giá đậu nành sau một đợt bán kỹ thuật.
Trong tuần kết thúc vào ngày 25/1, lượng xuất khẩu bắp tăng 47,5 triệu giạ (1.206.700 tấn) cho năm 2023-2024 và tăng 5,7 triệu giạ (144.500 tấn) cho năm 2024-2025. Lượng xếp hàng xuất khẩu đạt 35,9 triệu giạ, thấp hơn mức cần thiết hàng tuần để đạt ước tính xuất khẩu 2,1 tỷ giạ (53,34 triệu tấn) của Bộ NN Mỹ cho năm 2023-2024. Cam kết xuất bán bắp hiện đạt tổng cộng 1,326 tỷ giạ (33,68 triệu tấn) cho năm 2023-2024 và tăng 31% so với một năm trước.
Sản lượng ethanol đạt 991.000 thùng/ngày trong tuần kết thúc vào ngày 26/1, tăng nhiều so với tuần trước đó. Tồn trữ ethanol ở mức 24,27 triệu thùng, giảm 1,5 triệu thùng.
ANEC ước tính xuất khẩu bắp của Brazil đạt 3,5 triệu tấn trong tháng 1, thấp hơn 28,2% so với cùng kỳ năm 2023.
Lúa mì
Giá lúa mì biến động nhưng hầu hết đều tăng sau một đợt điều chỉnh kỹ thuật không đồng đều.
Trong tuần kết thúc vào ngày 25/1, lượng xuất khẩu lúa mì tăng 11,8 triệu giạ (322.500 tấn) cho năm 2023-2024 và tăng 0,6 triệu giạ (15.500 tấn) cho năm 2024-2025. Lượng xếp hàng xuất khẩu đạt 9,8 triệu giạ, thấp hơn nhiều so với mức cần thiết hàng tuần để đạt được ước tính xuất khẩu 725 triệu giạ (19,73 triệu tấn) của Bộ NN Mỹ cho năm 2023-2024. Cam kết xuất khẩu lúa mì hiện đạt tổng cộng 620 triệu giạ (16,87 triệu tấn) cho năm 2023-2024 và giảm 4% so với một năm trước.
Sàn giao dịch ngũ cốc Buenos Aires cho biết sản lượng lúa mì niên vụ 2023/2024 của Argentina đạt 15,1 triệu tấn, thấp hơn 3 triệu tấn so với dự báo vào đầu vụ, nhưng tăng 24% so với vụ mùa bị hạn hán năm 2022/2023.
Tùy viên Nông nghiệp của Bộ NN Mỹ tại Ukraine nâng dự báo xuất khẩu lúa mì niên vụ 2023/2024 của nước này lên 17,7 triệu tấn, tăng 3% so với năm 2022/2023 và cao hơn 26% so với con số chính thức của WAOB do năng lực vận chuyển qua sông Danube và qua các cảng của Romania tăng.
Nguồn: CBOT