Giá đậu nành kỳ hạn tháng 05 chốt phiên giao dịch ngày 04/4 giảm 2,25 cent, ở mức 1.180 cent/bushel, giảm 6,75 cent so với mức cao nhất và tăng 9,75 cent so với mức thấp nhất. Giá đậu nành kỳ hạn tháng 07 chốt phiên giảm 3,0 cent, ở mức 1.192,25 cent/bushel, tăng 8,75 cent so với mức thấp nhất và giảm 7,25 cent so với mức cao nhất.
Giá khô dầu đậu nành kỳ hạn tháng 05 chốt phiên tăng 3,50 usd, ở mức 333,50 usd/short tấn, giảm 0,40 usd so mức cao nhất và tăng 5,70 usd so với mức thấp nhất.
Giá dầu đậu nành kỳ hạn tháng 05 chốt phiên giảm 0,70 cent, ở mức 48,15 cent/pound, giảm 0,95 cent so với mức cao nhất và tăng 0,32 cent so với mức thấp nhất.
Giá đậu nành trải qua một phiên giao dịch biến động nhưng chốt phiên lại giảm nhẹ sau một đợt bán kỹ thuật.
Bộ NN Mỹ cho biết các nhà xuất khẩu tư nhân đã xuất bán 152.404 tấn đậu nành cho Mexico, giao hàng trong năm tiếp thị 2023/2024.
Trong tuần kết thúc vào ngày 28/3, lượng xuất khẩu đậu nành tăng 7,1 triệu giạ (194.200 tấn) cho năm 2023-2024. Lượng xếp hàng xuất khẩu đạt 20,2 triệu giạ, cao hơn mức cần thiết hàng tuần để đạt ước tính xuất khẩu 1,720 tỷ giạ của Bộ NN Mỹ trong năm 2023-2024. Cam kết xuất bán đậu nành hiện đạt tổng cộng 1,490 tỷ giạ cho năm 2023-2024 và giảm 19% so với một năm trước.
Lượng xuất khẩu khô dầu đậu nành hàng tuần được báo cáo ở mức 202.200 tấn cho năm 2023-2024 và 32.600 tấn cho năm 2024-2025.
Lượng xuất khẩu dầu đậu nành hàng tuần được báo cáo ở mức 3.100 tấn và tất cả đều cho năm tiếp thị 2023-2024.
Thu hoạch đậu nành ở Brazil đang tiến triển và có thể hoàn thành 80% vào cuối tuần. ANEC dự báo xuất khẩu đậu nành của Brazil trong tháng 4 sẽ là 10,65 triệu tấn, so với 14 triệu tấn vào tháng 4 năm ngoái. Xuất khẩu khô dầu đậu nành của Brazil ở mức 2,3 triệu tấn trong tháng 4, so với 1,74 triệu tấn cùng kỳ năm trước.
Bắp
Giá bắp tăng sau đợt mua kỹ thuật khi số liệu vận chuyển và bán hàng xuất khẩu rất tốt, cùng với thời tiết có mưa có thể dẫn đến một số trì hoãn trong tiến độ gieo trồng.
Trong tuần kết thúc vào ngày 28/3, lượng xuất khẩu bắp tăng 37,3 triệu giạ (948.000 tấn) cho năm 2023-2024 và tăng 0,4 triệu giạ (11.400 tấn) cho năm 2024-2025. Lượng xếp hàng xuất khẩu đạt 64,6 triệu giạ, cao hơn nhiều so với mức cần thiết hàng tuần để đạt ước tính xuất khẩu 2,1 tỷ giạ của Bộ NN Mỹ cho năm 2023-2024. Cam kết xuất bán bắp hiện đạt tổng cộng 1,726 tỷ giạ cho năm 2023-2024 và tăng 18% so với một năm trước.
Sản lượng ethanol đạt trung bình 1,073 triệu thùng/ngày trong tuần kết thúc vào ngày 29/3, và là sản lượng hàng tuần lớn nhất kể từ tuần ngày 23/2. Tồn trữ ethanol ở mức 26,416 triệu thùng, tăng 324.000 thùng.
Tùy viên Nông nghiệp của Bộ NN Mỹ ở Brazil ước tính vụ bắp năm 2024/2025 của nước này đạt 129 triệu tấn do diện tích ban đầu tăng thêm 500.000 ha lên 22 triệu ha. Tồn trữ cuối kỳ năm 2024/2025 ước tính ở mức 7,9 triệu tấn.
Lúa mì
Giá lúa mì biến động không đồng đều nhưng chủ yếu vẫn tăng cao hơn khi thị trường tiếp tục theo dõi chặt chẽ các diễn biến địa chính trị mới tại khu vực Biển Đen, và báo cáo Cung cầu sắp tới của Bộ NN Mỹ.
Trong tuần kết thúc vào ngày 28/3, lượng xuất khẩu lúa mì tăng 0,6 triệu giạ (16.100 tấn) cho năm 2023-2024 và tăng 9,6 triệu giạ (262.000 tấn) cho năm 2024-2025. Lượng xếp hàng xuất khẩu đạt 19 triệu giạ, cao hơn mức cần thiết hàng tuần để đạt ước tính xuất khẩu 710 triệu giạ của Bộ NN Mỹ cho năm 2023-2024. Cam kết xuất khẩu lúa mì hiện đạt tổng cộng 534 triệu giạ cho năm 2023-2024 và giảm 6% so với một năm trước.
Sản lượng lúa mì của Trung Quốc ước tính đạt 138 triệu tấn, trong khi lượng nhập khẩu vẫn ở mức 10 triệu tấn.
Nhật Bản đang thầu mua 114.000 tấn lúa mì từ Mỹ, Canada và Úc. Trong khi Tunisia thầu mua 50.000 tấn lúa mì mềm, hàng sẽ được vận chuyển vào cuối tháng Tư.
NGUỒN : CBOT